top-header
/upload/images/5 Cách nhận biết ses trong bài thi IELTS Listening32.png

5 Cách giúp bạn nhận biết "s/es" trong bài thi IELTS Listening

Trong bài thi IELTS Listening, nhiều bạn thường gặp lỗi điền từ "s/es" đối với dạng bài điền từ. Bài viết dưới đây của Pasal sẽ phân tích các nguyên nhân này cũng như giới thiệu tới các bạn 5 cách để nhận biết “e/es” cùng những lưu ý giúp bạn không bị mất điểm một cách đáng tiếc khi làm bài thi Nghe.

Nguyên nhân của lỗi điền từ "s/es" trong IELTS Listening

Có 3 nguyên nhân chính: 

  • Do ảnh hưởng từ tiếng Việt

  • Chưa có phản xạ nghe âm cuối

  • Chưa nắm chắc các yếu tố về ngữ pháp và ngữ cảnh

Xem chi tiết nguyên nhân của lỗi điền từ "s/es" trong IELTS Listening tại đây.

Các kiến thức để không nghe thiếu “s/es” trong IELTS Listening 

1. Cách phát âm ending sound của danh từ số ít và số nhiều

Lưu ý: 

  • Để nghe không bị thiếu s/es thì việc nắm vững các dấu hiệu và cách chia của danh từ số ít hay số nhiều là rất quan trọng.

  • Tạo thói quen quan sát các từ gần đó xem có phải dùng số nhiều không. 

  • Luyện tập nghe các ending sounds thật nhiều.

Biết cách phát âm ending sound để không nghe thiếu “s/es” trong IELTS Listening 

1.1. Danh từ số nhiều thành lập bằng cách thêm ''s''

Đọc là /s/ nếu danh từ đó tận cùng bằng các chữ cái sau:

  • /k/ - Books, cakes, weeks

  • /f/ - Proofs, staffs, roofs

  • /p/ - Tapes, cups, sheeps, lamps

  • /t/ - Closets, products, robots, goats, equipments, students

  • /θ/ - Months, depths, myths (thường là các từ có dạng _th ở đuôi)

Đọc là /z/ nếu danh từ đó tận cùng các phụ âm sau:

  • /b/ - Tubes, tubs, verbs

  • /d/ - Hands, birds, roads, methods, yard

  • /g/ - Dogs, bags, legs

  • /l/ - Tables, bottles, walls, skills, goals

  • /m/ - Brooms, arms, lambs, dreams

  • /n/ - Irons, magazines, pens, televisions, fans

  • vowel + /r/ - Scars, chairs, workers, doors

1.2. Các danh từ số nhiều tận cùng là ''es'' được đọc là /ɪz/

  • /z/ - Noses, noises, houses

  • /dʒ/ - Messages, bridges, pages, oranges, marriages

  • /s/ - Classes, buses, masses

  • /ʃ/ - Machines, bushes, dishes, crashes

  • /tʃ/ - Bleaches, matches, patches

  • /ks/ - Boxes, axes, taxes

1.3. Cách phát âm của những danh từ số nhiều đặc biệt

Phần tiếp vị ngữ để thành lập số nhiều của các danh từ sau sẽ được đọc là /z/: mouths, baths, oaths, wreaths, paths, youths.

Chuyển danh từ đuôi _f hoặc _fe thành đuôi -ves ở số nhiều và đọc là /vz/:

  • Calf - Calves

  • Elf - Elves

  • Half - Halves

  • Knife - Knives

  • Leaf - Leaves

  • Life - Lives

  • Wife - Wives

  • Thief - Thieves

  • Wife - Wives

  • Loaf - Loaves

  • Dwarf - Dwarfs or Dwarves 

  • Hoof - Hoofs or Hooves

  • Scarf - Scarfs or Scarves

Từ Handkerchief có 2 cách thành lập số nhiều nhưng có cùng một cách phát âm:

  • Handkerchiefs: /ˈhæŋkətʃiːvz/ 

  • Handkerchieves: /ˈhæŋkətʃiːvz/

Từ Roof được thành lập số nhiều bằng cách thêm S và được đọc là /s/:

  • Roof => roofs: /ruːfs/

2. Các danh từ không đếm được 

Cùng Pasal phân tích ví dụ dưới đây nhé!

Ví dụ: For communities to thrive, charity work should not be ignored

➪ “charity work” là danh từ không đếm được, nên chắc chắn sẽ không thêm “s” sau work.

3. Các danh từ kết thúc bằng ‘s’

Cùng Pasal phân tích ví dụ dưới đây nhé!

The charity is a grassroots project

➪ “grassroots” luôn được viết ở dạng số nhiều, bất di bất dịch, vì vậy mặc dù khó nghe được âm “s” nhưng các bạn cũng hoàn toàn có thể đoán được ra đáp án chính xác cần điền.

Xem chi tiết tại IELTS Grammar: Tất tần tật về danh từ đếm được và không đếm được

5 cách để nhận biết ''s'' và ''es'' trong bài thi IELTS Listening

Cách 1: Xác định loại từ cần điền (word form) trước khi nghe

Trước khi nghe, một việc rất quan trọng trong chiến lược làm bài thi IELTS Listening đó chính là xác định loại từ cần điền vào chỗ trống.

  • Nếu là danh từ thì sau khi nghe, phải xác định xem đó là danh từ đếm được (countable) hay không đếm được (uncountable).

  • Thấy dấu hiệu nhận biết từ cần điền là danh từ đếm được hay không đếm được phải đánh dấu ngay, để lúc nghe bạn sẽ có thể chú ý hơn vào việc nghe ending sound.

Cách 2: Xác định văn phạm của từ cần điền (Grammar) trước khi nghe

Cũng trước khi nghe, các bạn cần để ý xem các từ hay cụm từ trước phần cần điền có mạo từ (article) hay không. Có các khả năng xảy ra như sau:

  • Không có mạo từ (zero article): Nếu chỗ trống là danh từ đếm được thì khả năng cao nó sẽ là danh từ số nhiều, do đó phải thêm “s”.

  • Mạo từ không xác định “a/ an” (indefinite article): Chắc chắn chỗ trống sẽ là danh từ đếm được số ít (singular countable noun), do đó tất nhiên không có “s”.

  • Mạo từ xác định “the” (definite article): lúc này cần dựa vào ngữ cảnh hoặc các yếu tố khác.

Ngoài mạo từ ra, còn một trường hợp nữa mà bạn cũng cần phải để ý, đó là cụm từ đứng trước chỗ trống là:

  • “There is”: Đi sau nó là danh từ đếm được số ít hoặc danh từ không đếm được, vì vậy không thêm “s”.

  • “There are”: Đi sau nó là danh từ đếm được số nhiều, vì vậy cần thêm “s”.

Cách 3: Xác định ngữ cảnh (context) của từ cần điền 

Ví dụ:

Debbie Maine enjoys telling ______ about fashion.

  • Xác định loại từ: danh từ.

  • Văn phạm: không có dấu hiệu nào để biết là danh từ đếm được hay không đếm được, do đó có thể là cả 2. 

Nghe được từ bài nghe là “funny story” hoặc “funny stories”, vì “story” là danh từ đếm được (countable noun). Để xác định thì phải nhờ thêm vào ngữ cảnh.

  • Ngữ cảnh: cô Debbie Main thích kể chuyện vui về thời trang, như vậy không thể cô ta chỉ có một câu chuyện để kể mà phải có ít nhất vài ba câu chuyện.

➪ Đáp án chính xác: “funny stories”.

Cách 4: Cẩn thận với việc nối âm

Ví dụ:

It is possible to give money donations or even ______.

Audio script: People are able to show their support by donating money or useful objects like bicycles. So if you wish to keep something please get in touch.

➪ 2 từ “bicycles” - “so” đứng cạnh nhau, theo quy tắc nối âm trong tiếng Anh, sẽ chỉ có một âm “s” được phát âm, vậy nên rất khó để phát hiện ra từ cần điền là số ít hay số nhiều. Bởi vậy, bạn cần dựa vào các từ tín hiệu xung quanh khác để xác định.

Trong trường hợp này, khi liệt kê họ sẽ sử dụng những từ có dạng như nhau, “money donations” là số nhiều nên từ còn thiếu cũng sẽ phải là số nhiều.

Xem hướng dẫn chi tiết cách nối âm trong tiếng Anh tại đây.

Cách 5: Sau khi nghe xong, đọc lại đáp án đã điền vào câu để chắc chắn ngữ pháp + ngữ nghĩa đúng.

Trên đây là 5 cách giúp bạn nhận biết “s/es” trong bài thi IELTS Listening. Hãy kết hợp các cách thật linh hoạt và nhuần nhuyễn khi làm bài để có thể đạt được số điểm cao nhất. Pasal chúc các bạn thành công!

quảng cáo

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN
LỘ TRÌNH HỌC IELTS

icon
icon
icon
icon
icon