top-header
/upload/images/chung-chi-tieng-anh-nao-phu-hop-voi-ban66.png

BẠN PHÙ HỢP VỚI LOẠI CHỨNG CHỈ TIẾNG ANH NÀO? TOEIC, IELTS, TOEFL HAY CEFR?

Bạn có đang phân vân không biết mình nên học và thi chứng chỉ tiếng Anh nào cho phù hợp không? Giữa rất nhiều các loại chứng chỉ tiếng Anh như IELTS, TOEFL hay TOEIC,... đâu mới là loại bằng cấp bạn thực sự cần và hữu ích cho bạn? Cùng Pasal tìm hiểu ngay trong bài viết này nhé!

1. Chứng chỉ tiếng Anh TOEIC

TOEIC viết tắt của Test of English for International Communication, là bài kiểm tra tiếng Anh giao tiếp quốc tế. Đây là chứng chỉ giao tiếp dành cho người đi làm trong môi trường mà tiếng Anh không phải sử dụng làm tiếng mẹ đẻ. Hiện nay, chứng chỉ TOEIC ngày càng trở nên phổ biến, cho thấy tính hữu dụng của nó trong xã hội. Tại nhiều doanh nghiệp, công ty, họ dựa vào điểm số TOEIC để tuyển dụng nhân sự. Một số trường đại học cũng đánh giá trình độ tiếng Anh của sinh viên và cấp chứng chỉ ngoại ngữ (để đảm bảo điều kiện ra trường) qua kì thi TOEIC. 

Chứng chỉ TOEIC

Chứng chỉ TOEIC có hiệu lực trong vòng 2 năm, điểm số TOEIC được chia như sau:

  • TOEIC 100 – 300 điểm: Bạn đang ở trình độ cơ bản và khả năng giao tiếp tiếng Anh ở mức kém.

  • TOEIC 300 – 450 điểm: Bạn có khả năng giao tiếp tiếng Anh ở mức trung bình. Thang điểm này là yêu cầu đối với học viên tốt nghiệp các trường nghề, cử nhân các trường Cao đẳng (hệ đào tạo 3 năm).

  • TOEIC 450 – 650 điểm: Bạn có khả năng giao tiếp tiếng Anh ở mức khá. Thang điểm này là yêu cầu đối với sinh viên tốt nghiệp Đại học hệ đào tạo 4-5 năm; nhân viên, trưởng nhóm tại các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài.

  • TOEIC 650 – 850 điểm: Bạn có khả năng giao tiếp tiếng Anh tốt. Thang điểm này là yêu cầu đối với các cấp trưởng phòng, quản lý điều hành cấp cao, giám đốc trong môi trường làm việc quốc tế.

  • TOEIC 850 – 990 điểm: Bạn có khả năng giao tiếp tiếng Anh rất tốt. 

TOEIC có thể được coi là chứng chỉ phổ biến và được ưa chuộng nhất hiện nay tại Việt Nam, đồng thời việc thi và lấy chứng chỉ TOEIC cũng dễ dàng hơn nhiều so với các loại chứng chỉ khác. Thêm vào đó, lệ phí thi TOEIC cũng tương đối rẻ, chỉ khoảng hơn 1.000.000 vnđ. Như vậy có thể thấy, chứng chỉ TOEIC phù hợp nhất khi bạn là học sinh, sinh viên và công nhân viên làm việc trong môi trường có yếu tố quốc tế.

2. Chứng chỉ tiếng Anh IELTS

IELTS viết tắt của English Language Testing System, là hệ thống bài kiểm tra về khả năng sử dụng thành thạo cả 4 kỹ năng trong tiếng Anh. Đây là chứng chỉ phổ biến nhất trên thế giới được công nhận. IELTS được đồng điều hành bởi 3 tổ chức là ESOL của Đại học Cambridge (Univerity of Cambridge ESOL), Hội đồng Anh (British Council) và Tổ chức Giáo dục IDP nước Úc. Ngày nay, chứng chỉ IELTS đang càng khẳng định được giá trị và tính thông dụng của nó trên toàn thế giới.

Chứng chỉ IELTS

Bài thi của IELTS có hai dạng: Dạng học thuật (Academic) dành cho sinh viên đại học và sau đại học, dạng cơ bản - đào tạo chung (General Training) dành cho học nghề. Đối với dạng học thuật, đề thi sẽ khó hơn so với dạng cơ bản. Tùy vào nhu cầu của mình mà bạn có thể chọn một trong hai dạng thi. Tuy nhiên tại Việt Nam, hầu hết các bạn đều lựa chọn dạng bài thi học thuật.

Xem thêm: Luyện thi IELTS - 5 sai lầm phổ biến cần tránh

Kết quả của kì thi IELTS có hiệu lực trong vòng 2 năm. Khi hoàn thành bài thi chứng chỉ, bạn sẽ nhận được giấy chứng nhận kết quả ghi rõ tổng điểm và điểm trung bình cho từng phần thi kỹ năng. Thang điểm IELTS được đánh giá như sau:

  • 0 – Bỏ thi: Đây là trường hợp khi bài thi không có một thông tin nào để chấm bài

  • 1 – Không biết sử dụng: Bạn được đánh giá là hoàn toàn không có khả năng sử dụng tiếng Anh ngoài biết vài từ riêng lẻ.

  • 1.5-2.0 – Lúc được lúc không: Bạn chỉ biết một chút về tiếng Anh như những từ vựng riêng lẻ hay những cú pháp ngắn trong tình huống thông thường mà không có những giao tiếp thực sự, gặp khó khăn lớn trong việc nói và viết tiếng Anh. 

  • 2.5-3.0 – Cực kì hạn chế: Bạn chỉ có thể nói và hiểu trong những tình huống rất quen thuộc và thường không thể giao tiếp tiếng Anh.

  • 3.5-4.0 – Hạn chế: Có sự thành thạo cơ bản bị hạn chế trong những tình huống quen thuộc. Thường có khó khăn trong việc sử dụng ngôn ngữ phức tạp. 

  • 4.5-5.0 – Bình thường: Sử dụng được một phần ngôn ngữ, nắm được nghĩa tổng quát trong phần lớn các tình huống, dù thường xuyên mắc lỗi. Có thể sử dụng ngôn ngữ trong những lĩnh vực riêng quen thuộc của mình. 

  • 5.5-6.0 – Khá: Sử dụng ngôn ngữ tương đối hiệu quả tuy có những chỗ không chính xác, không phù hợp, không hiểu. Có thể sử dụng và hiểu tốt ngôn ngữ phức tạp, đặc biệt là trong những tình huống quen thuộc. 

  • 6.5-7.0 – Tốt: Nắm vững ngôn ngữ, nhưng đôi khi có những sự không chính xác, không phù hợp, không hiểu trong một số tình huống. Nói chung là sử dụng tốt ngôn ngữ phức tạp và hiểu những lý lẽ tinh vi. 

  • 7.5-8.0 – Rất tốt: Hoàn toàn nắm vững ngôn ngữ, chỉ đôi khi mắc những lỗi như không chính xác, không phù hợp nhưng lỗi này chưa thành hệ thống. Trong những tình huống không quen thuộc có thể sẽ không hiểu. Sử dụng tốt với những chủ đề tranh luận phức tạp, tinh vi.

  • 9.0 – Thông thạo: Đã hoàn toàn nắm vững ngôn ngữ với một sự phù hợp, chính xác, lưu loát và thông hiểu hoàn toàn đầy đủ.

Chứng chỉ IELTS được chấp nhận ở rất nhiều nơi trên thế giới, ở cả các trường đại học cũng như các tổ chức quốc tế. Có thể thấy rằng, chứng chỉ IELTS phù hợp cho đối tượng là học sinh, sinh viên muốn đi du học nước ngoài hay có nhu cầu học ở bậc sau đại học, những người nhập cư, những người làm tình nguyện quốc tế và công nhân viên làm việc trong môi trường quốc tế.

Ngoài ra, hiện nay tại Việt Nam, chứng chỉ IELTS cũng được dùng để xét tuyển, tuyển thẳng vào các trường cấp 3 và đại học. Chính vì vậy trong những năm gần đây, cơn sốt “IELTS” đang nóng dần lên khi các bạn trẻ bắt đầu dành nhiều thời gian học tiếng Anh và luyện thi chứng chỉ này.

Xem thêm: Đâu là độ tuổi phù hợp để luyện thi IELTS?

3. Chứng chỉ tiếng Anh TOEFL

TOEFL viết tắt của Test of English as a Foreign Language, là bài kiểm tra Tiếng Anh của Viện Khảo thí Giáo dục Hoa Kỳ (ETS) nhằm đánh giá trình độ Anh ngữ của những người sử dụng Tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai. TOEFL được sử dụng rất phổ biến tại các nước trên thế giới, cho nên nó cũng thường được sử dụng cho du học. Bên cạnh đó, TOEFL còn được sử dụng thi công chức, xin việc… Thời hạn của chứng chỉ TOEFL là 2 năm. Tại Việt Nam, bạn có thể thi TOEFL tại IIG Việt Nam.

Chứng chỉ TOEFL

TOEFL là một trong các chứng chỉ anh văn quốc tế có giá trị, có nhiều dạng bài thi như sau:

  • TOEFL iBT: Đây là bài thi TOEFL thế hệ mới nhất, được sử dụng rộng rãi trên thế giới, trong đó có nhiều trường quốc tế nổi tiếng. TOEFL iBT dần thay thế các hình thức thi trên giấy, gồm có 4 chuẩn kỹ năng: Nghe – Nói – Đọc – Viết.

  • TOEFL PBT: Thi kiểu truyền thống trên giấy, dạng này đã ngừng sử dụng kể từ năm 2017 trừ một số khu vực thi gặp vấn đề về Internet.

  • TOEFL ITP: Cẩm nang hữu ích đánh giá trình độ tiếng Anh của công nhân viên chức, sinh viên… cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức phù hợp với nhiều mục đích khác nhau – được lựa chọn nhiều nhất.

  • TOEFL Primary: Bài thi giúp các em nhỏ 8 tuổi hình thành nền tảng tiếng Anh, giúp giáo viên đánh giá và có phương pháp dạy học.

  • TOEFL Junior: Tương tự như TOEFL Primary nhưng dành cho các bé ở cấp trung học cơ sở từ 11 tuổi trở lên.

4. Chứng chỉ tiếng Anh CEFR

CEFR viết tắt của Common European Framework of Reference for Languages: Learning, Teaching, Assessment hay Khung tham chiếu trình độ ngôn ngữ chung của châu Âu: Học, Dạy và Đánh giá. Đây là bộ tham chiếu để đánh giá trình độ tiếng Anh của học viên tiếng nước ngoài tại châu Âu. Chứng chỉ CEFR rất có giá trị và được chấp nhận rộng rãi như một tiêu chuẩn châu Âu để đánh giá năng lực tiếng Anh của mỗi cá nhân.

Các trình độ của chứng chỉ tiếng Anh CEFR

CEFR chia người học làm 3 nhóm lớn: A, B,C. Trong đó lại có 2 nhóm nhỏ: A1, A2, B1, B2, C1, C2 phân theo các cấp độ tương ứng: Mới bắt đầu, Cơ bản, Trung cấp, Trung cấp trên, Cao cấp, Thành thạo.

Theo quy định số 01/01/2014/BGD-ĐT:

  • Sinh viên đại học chính quy trên cả nước cần phải có chứng chỉ B1.

  • Học viên ở trình độ Thạc sĩ cần chứng chỉ B1, B2.

  • Giáo viên giảng dạy tiếng Anh ở cấp Tiểu học, Trung học cơ sở cần chứng chỉ B2 trở lên, cấp Trung học phổ thông cần chứng chỉ C1 và đối với giảng viên cần trình độ C1, C2.

Trong tương lai, chứng chỉ CEFR có thể sẽ trở thành khung tham chiếu Quốc gia, điều đó càng khẳng định giá trị và tính hữu ích của nó. Do vậy, các đối tượng phù hợp để thi chứng chỉ CEFR là học sinh, sinh viên có ý định du học châu Âu, cán bộ giáo viên, giảng viên giảng dạy tiếng Anh các cấp và học viên trình độ sau đại học.

Ngày nay, xu hướng hội nhập toàn cầu đang càng phát triển, tiếng Anh cũng vì vậy mà trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, trở thành yếu tố thiết yếu đưa bạn tới thành công. Khi bạn lựa chọn được chứng chỉ tiếng Anh phù hợp để học và thi, nó sẽ giúp bạn đỡ mất thời gian cũng như công sức để đạt được mục tiêu của mình hơn. Hy vọng qua bài viết này của Pasal, các bạn sẽ có được những lựa chọn riêng phù hợp cho bản thân mình.

Xem thêm: Học IELTS, lộ trình như nào cho đúng?

quảng cáo

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN
LỘ TRÌNH HỌC IELTS

icon
icon
icon
icon
icon